Saturday, April 28, 2018

Rối loạn hệ thần kinh trung ương có gây hậu quả gì?

Hệ thần kinh trung ương được chia thành 2 hệ với 2 chức năng khác nhau nhưng lại được phối hợp chặt chẽ với nhau là hệ thần kinh động vật và hệ thần kinh thực vật. Hai hệ này hoạt động dưới sự chỉ huy của vỏ não đến các cơ quan khác trong cơ thể người.


Hệ thần kinh động vật: là hệ thần kinh có chức năng tiếp nhận thông tin và chi phối những hoạt động theo ý muốn của con người như đi lại, nói năng, ăn uống…

Hệ thần kinh thực vật (systema nervosum vegetativum) là hệ thần kinh có chức năng chi phối những hoạt động tự động của cơ thể như: tiêu hóa, tuần hoàn, bài tiết, sinh sản nội tiết, dinh dưỡng…

Rối loạn thần kinh trung ương là trạng thái rối loạn chức năng của các dây thần thần kinh trung ương do mất thăng bằng tạm thời trung tâm hoạt động cao cấp bởi các tác nhân tinh thần gây ra.

Bệnh thường gặp ở lứa tuổi thanh niên và trung niên với các biểu hiện bệnh thường thay đổi do tổn thương hệ thần kinh động vật như: mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, kém trí nhớ, lo âu. Và các triệu chứng khác thường do rối loạn chức năng hệ thần kinh thực vật: như mặt đỏ bừng hoặc tái nhợt, chóng mặt, ù tai, đánh trống ngực, thở nông … Nếu bệnh nhân có các dâu hiệu trên vẫn có thể chẩn đoán được là bị suy nhược thần kinh.

Biểu hiện lâm sàng của bệnh rối loạn thần kinh trung ương chủ yếu là do người bệnh bị chấn thương tâm lý và một số bệnh nội khoa. Các dấu hiệu khởi phát thường là nhanh mệt mỏi, không tập trung được vào công việc, ăn không ngon, ngủ không sâu giấc…

Khi bệnh tiến triển nặng: bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi kéo dài và tăng dần, trí óc và thể lực bắt đầu yếu dần đi. Cơ bắp tự nhiên đau mỏi, khả năng làm việc sút kém, hiệu quả làm việc thấp.

Bệnh nhân, dễ kích thích, nóng nảy, cáu gắt, phản ứng quá mức. Khi có ý định làm việc gì bệnh nhân muốn nôn nóng làm ngay nhưng khó làm, lại mau chán, thiếu kiên nhẫn, mệt mỏi hay bỏ cuộc.
Bệnh nhân dễ xúc động, mủi lòng, dễ khóc, lo lắng, mất tự chủ, khí sắc giảm.

Đau đầu:cơn đau âm ỉ khắp toàn bộ đầu, như cảm giác bị đội vật nặng, đau đầu tăng lên khi có kích thích, suy nghĩ, lo lắng có thể kèm theo chóng mặt, choáng váng.



Mất ngủ: khó đi vào giấc ngủ, ngủ không say, hay có mộng, dễ đánh thức và khó ngủ lại, đôi khi mất ngủ trắng đêm, nếu mất ngủ kéo dài thấy quầng mắt bị thâm, sáng dậy bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi, ngáp vặt.

Giảm trí nhớ:bệnh nhân giảm cả trí nhớ gần và trí nhớ xa nhưng đặc biệt là trí nhớ gần, học hành sút kém và khó tiếp thu cái mới. Gai cột sống lưng http://coxuongkhoppcc.com/gai-cot-song-lung.html

Rối loạn thần kinh thực vật như: khó thở, toát mồ hôi, có từng cơn nóng bừng hay lạnh toát, run chân tay, run mi mắt, giảm hoạt động tình dục, di mộng tinh ở nam giới, rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới.

Nếu bệnh nhân cảm thấy các triệu chứng trên kéo dài, đã thực hiện phương pháp nghỉ ngơi thư giãn mà không hồi phục, bệnh hay tái phát thì nên đến phòng khám chuyên khoa để được tư vấn, xét nghiệm và tim cách chữa trị. Bệnh không thể tự bệnh nhân mua thuốc mà trị khỏi được, nếu do căn nguyên bệnh là áp lực tâm lý gây nên thì cũng phải có biện pháp giải quyết và tùy vào kinh nghiệm và điều kiện chữa trị của bệnh nhân áp dụng cho phù hợp.

Hy vọng những chia sẻ tận tình của các bác sĩ chuyên khoa có thể giúp bạn có thêm nhiều kiến thức bổ ích về sức khỏe. Chúc bạn đọc và gia đình luôn mạnh khỏe và hạnh phúc trong cuộc sống.

Wednesday, April 25, 2018

Rạn, nứt xương xử lý ra sao?

Rạn, nứt xương tuy chưa gãy xương nhưng không nên chủ quan bởi vì có thể dẫn đến một số biến chứng bất lợi cho người bệnh.


Rạn, nứt xương là gì?


Rạn, nứt xương thực chất là một dạng của gãy xương, tức là gãy xương kín, không có di lệch (xương chưa bị tách ra khỏi chiều dọc, chiều ngang hoặc chưa bị thòi ra ngoài da). Nứt  xương có thể xảy ra ở bất kỳ xương nào của cơ thể khi có lực tác động mạnh từ bên ngoài vào xương. Theo chuyên gia, xương được bọc kiên cố với các tế bào canxi và có phần lõi tủy mềm, nơi các tế bào máu được sản sinh. Một thanh xương bị nứt - rạn khi có lực mạnh tác động quá sức chịu đựng của xương và đi kèm với xương là các bó cơ, gân, dây chằng, dây thần kinh và các mạch máu đều bị ảnh hưởng khi một đoạn xương gặp tai nạn rạn, nứt.


Nguyên nhân gây rạn, nứt xương


Tai nạn (tai nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạn nghề nghiệp, ví dụ công nhân vận hành máy và tai nạn do chơi thể thao (bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ, bóng bàn, trượt pa tanh…) là những nguyên nhân hay gặp nhất. Ngoài ra, do ngã bị trơn trượt, lên xuống cầu thang hoặc do bị đánh, chém bằng vật cứng (dao, mác, gươm, gậy…). Một số bệnh lý về xương có thể gây nứt, rạn xương như loãng xương (thường hay gặp nhất là phụ nữ mãn kinh, thiếu hormon sinh dục nữ) hoặc do viêm xương (hay gặp nhất là viêm xương do đóng đinh nội tủy không tuyệt đối vô khuẩn bởi dụng cụ y tế hoặc do không khí buồng mổ hoặc do bàn tay cán bộ y tế lúc tiến hành phẫu thuật không tuyệt đối vô trùng), u xương, viêm khớp dạng thấp, xương thủy tinh...

Dấu hiệu nứt xương, rạn xương


Đau là triệu chứng gặp đầu tiên và hầu hết đều có. Tuy nhiên, một số trường hợp nứt xương kín đáo, có thể không đau, chỉ đau khi vận động hoặc khi sờ, nắn.

Thông thường, khi bị rạn, nứt xương có hạn chế vận động, thậm chí mất hoàn toàn vận động chỗ bị nứt xương nếu xương bị nứt nhiều, phức tạp. Trường hợp nứt, rạn xương lớn (như xương đùi, xương chậu, xương sọ não…) hay kết hợp với đa chấn thương, bệnh nhân có thể bị sốc. Tại vị trí xương nứt, rạn tổ chức cơ, gân, dây chằng, da có thể thấy sưng nề, bầm tím, biến dạng...

Để chẩn đoán chính xác rạn, nứt xương, cần chụp Xquang, chụp cắt lớp vi tính (CT), tốt hơn là chụp cộng hưởng từ (MRI), nhất là xương chậu, xương sọ, xương đá...Bệnh nhân chuẩn bị chụp Xquang đầu gối.

Biến chứng có thể xảy ra khi rạn, nứt xương


Tùy theo vị trí rạn nứt xương, nếu ở các vị trí không nguy hiểm (cẳng tay, chân…) thì chỉ cần xử trí tốt (bó bột, bất động…) là bệnh dần dần ổn định nhưng ở các vị trí như chấn thương sọ não kín nếu không cẩn thận, xử trí kịp thời có thể xảy ra nguy hiểm, thậm chí tử vong. Hoặc chấn thương kín xương đá. Xương đá là một cấu trúc giải phẫu xương sọ trực thuộc hệ thống xương ở nền sọ, nơi chịu trách nhiệm nâng đỡ 2 bán cầu đại não và cho phép các dây thần kinh sọ đi qua. Trong xương đá có dây thần kinh số VII đi qua. Dây thần kinh này chịu trách nhiệm chi phối cho vận động của các cơ mặt cùng bên nên khi xương đá bị vỡ sẽ có nguy cơ chèn ép và làm tổn thương dây thần kinh này gây nên tình trạng liệt VII ngoại biên, biểu hiện mắt nhắm không kín, nếp nhăn trán bên liệt mờ, nhân trung lệch về một bên, rãnh mũi má bên liệt mờ. Hoặc rạn, nứt xương chậu, nếu không được cấp cứu, xử trí đúng có thể để lại di chứng nặng nề (sốc), phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nếu gặp phải sẽ không ít bị phiền muộn khi sinh nở.

Xử trí thế nào?


Sau tai nạn, nếu đau nhức, rất khó chịu vùng xương nào đó, nên nhanh chóng đến bệnh viện ngay không nên chủ quan để đề phòng biến chứng có thể xảy ra. Ở bệnh viện, tùy theo mức độ tổn thương, vị trí của xương, các bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị thích hợp cho từng trường hợp trên nguyên tắc cố định (bó bột, nẹp…) và bất động kết hợp với giảm đau, chống phù nề và dinh dưỡng tốt để chóng liền xương.

Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích và có lợi cho sức khỏe. 

Sunday, April 22, 2018

Hội chứng chùm đuôi ngựa

Hội chứng chùm đuôi ngựa là một cấp cứu ngoại thần kinh vô cùng phức tạp. Vùng đuôi ngựa được tạo nên bởi tất cả các gốc rễ thần kinh ở khu vực cuối chóp cùng tủy sống, bao gồm các rễ khu vực thắt lưng 2 đến rễ cùng 5 và các rễ cụt. Các triệu chứng của hội chứng đuôi ngựa xuất hiện rất nhanh cũng như phối hợp với nhau và gây nên các triệu chứng ở nhiều mức độ: Đau thắt lưng dưới, chi bên, rối loạn cảm giác


Bệnh đau dây thần kinh chùm đuôi ngựa do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên, một số nguyên nhân sau đây được coi là nguyên nhân chính gây bệnh:


Đây được đánh giá là nguyên nhân chính gây nên các hiện tượng chèn ép của đuôi ngựa. Thông thường bệnh có xu hướng xuất hiện ở những người có độ tuổi từ 35 – 55 tuổi và nam giới mắc nhiều hơn nữ giới. Các triệu chứng báo trước không hề có, bệnh đau dây thần kinh chùm đuôi ngựa đến một cách đột ngột, đôi khi không đau đớn, có lúc lại đau vô cùng dữ dội.

Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm thắt lưng có thể do người bệnh gặp phải các tai nạn, chấn thương hay bê vác nặng sai tư thế… đôi khi các bệnh lý như gai đôi cột sống, gù vẹo cột sống cũng khiến cho hội chứng chù đuôi ngựa xuất hiện dễ dàng.

Có khoảng 15% người bệnh mắc bệnh do nguyên nhân này. Thông thường, kích thước sau của ống sống thắt lưng là 13 đến khoảng 15mm, tuy nhiên nếu kích thước trên nhỏ hơn 13mm thì bị hẹp ống sống. Những người cảm thấy chân mình có hiện tượng đi khập khiễng sau khi đi bộ được vài trăm mét kèm theo đó là các hiện tượng đau thì rất dễ mắc bệnh. Nguyên nhân bao gồm các hiện tượng hẹp ống sống bẩm sinh, bệnh có thể nặng lên do thoái hóa thoát vị đĩa đệm…

U được sinh ra từ khu vực tận cùng của tủy sống và tổn thương có xu hướng tăng dần, càng để lâu thì khối u có xu hướng chiếm toàn bộ túi cùng thắt lưng, việc phẫu thuật cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu như người bệnh để tình trạng này kéo dài.

Bệnh hội chứng chùm đuôi ngựa sẽ có những biểu hiện chủ yếu sau:


Người bệnh cảm thấy đau hoặc thấy dị cảm hai bên chân, đôi khi cảm thấy vô cùng khó chịu ở vùng hậu môn hay đáy chậu. Các cơn đau có hiện tượng đau tăng khi người bệnh ho hặc thay đổi tư thế một cách quá đột ngột. Các hiện tượng mất cảm giác có thể gặp ở toàn bộ một hoặc là cả hai chân của người bệnh, các cảm giác đại tiểu tiện nhiều khi cũng biến mất.

Vận động ở chân( có thể là một chân hoặc cả hai chân) có hiện tượng suy giảm, không chỉ vậy người bệnh sẽ cảm thấy các phản xạ tại khu vực gót chân, gối giảm dần. Các rối loạn cơ trong cũng xuất hiện, người bệnh tự nhiên rơi vào hiện tượng bí tiểu, bí đại tiện hay liệt dương… Những biến chứng sẽ ngày càng nguy hiểm nếu như người bệnh không điều trị kịp thời.

Trên thực tế có hai dạng hội chứng đuôi ngựa là hội chứng đuôi ngựa hoàn toàn và hội chứng chùm đuôi ngựa không hoàn toàn. Với những hội chứng khác nhau thì biểu hiện bệnh có những khác biệt cơ bản. Người bệnh cũng co thể dưa vào đặc điểm này mà biết mình mắc phải trường hợp nào.



Như đã nói, tùy vào mức độ bệnh mà người bệnh sử dụng các phương pháp điều trị phù hợp. Nếu như bệnh ở mức độ nhẹ có thể sử dụng các loại thuốc giảm đau thông thường như paracetamol hay chống viêm giảm đau không corticoid, sử dụng các loại thuốc giãn vân cơ trong trường hợp co cứng các cơ, bổ xung thêm vitamin… Các loại thuốc này vừa có tác dụng giảm đau nhanh, bồi bổ sức khỏe khiến người bệnh nhanh chóng được phục hồi. Điều trị gai cột sống lâu năm http://coxuongkhoppcc.com/gai-cot-song.html

Nếu hội chứng đuôi ngựa có những tiến triển xấu người bệnh có thể tiến hành phẫu thuật hay sử dụng kỹ thuật giảm áp đĩa đệm bằng laser…

Bên cạnh đó, các bài tập vật lý trị liệu cũng mang lại những hiệu qủa vô cùng tích cực trong quá trình điều trị giúp người bệnh được thư giãn. Massage, châm cứu, bấm huyệt… đều có tác dụng rất tốt cho người bệnh hội chứng chùm đuôi ngựa.

Hy vọng những kiến thức được chia sẻ trong bài viết có thể giúp cho bạn đọc có cái nhìn tích cực hơn và có những phương pháp tốt nhất để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình. Chúc bạn đọc có thời gian thật ý nghĩa và vui vẻ.

Thursday, April 19, 2018

Đau dây thần kinh sau zona

Zona là một căn bệnh được hình thành từ loại virus có tên Herpes zoster, thường chỉ xuất hiện một lần trong đời, do sau khi chữa trị, cơ thể sẽ hình thành nên một kháng thể có thể giúp miễn dịch với virus, nên bệnh sẽ không tái phát.


Khi virus Herpes zoster đi vào cơ thể, chúng sẽ tấn công vào bộ rễ thần kinh tủy sống, ảnh hưởng tới hệ thống dây thần kinh liên sườn. Thông thường bệnh sẽ biểu hiện ở một bên cơ thể. Virus Herpes zoster ảnh hưởng khắp các phân bố của hệ thống thần kinh liên sườn, gây ra biểu hiện đau rát ban đầu, sau đó loạt mụn nước sẽ nổi lên theo chính phân bố đó, kèm theo những cơn đau kéo dài, ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, nghỉ ngơi và tinh thần của người bệnh.

Dấu hiệu đau rát báo hiệu virus Herpes zoster xâm nhập thường bị bệnh nhân bỏ qua cho đến sau 72 giờ, lúc này chúng đã tấn công và gây tổn thương hàng loạt lên hệ thống rễ và dây thần kinh, nên khó lòng điều trị dứt điểm ngay và dễ để lại biến chứng sau điều trị.

Sau đợt điều trị zona cấp tính, những loạt mụn sẽ khô và bong vảy, để lại sẹo lâu dài. Tuy nhiên cơn đau dây thần kinh liên sườn thì vẫn chưa kết thúc, nó sẽ vẫn kéo dài khoảng 1 tháng, thậm chí là lâu hơn sau đó, được gọi là đau dây thần kinh sau zona.

Tỷ lệ mắc zona là 1.5 – 3% dân số mỗi năm, tập trung nhiều ở độ tuổi từ 45, và tỷ lệ biến chứng đau dây thần kinh sau zona là khoảng 1/3 trong số người bệnh đó. Đau dây thần kinh zona sẽ khiến bệnh nhân đau đớn, mệt mỏi, chán ăn, mất ngủ, dẫn đến tinh thần và thể trạng tụt giảm. Có những trường hợp các cơn đau này bám trụ dai dẳng đến cả năm sau điều trị.

Thực tế thuốc đặc trị dành cho chứng đau dây thần kinh hậu zona vẫn chưa được công bố, thường các bác sĩ sẽ cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc giảm đau và kháng viêm thông thường, ví dụ như paracetamol, aspirin, thuốc giảm đau không steroid như piloxicam, tenoxicam, meloxicam…

Các loại thuốc này có thể chia thành nhóm thuốc uống, nhóm thuốc dùng ngoài da và nhóm thuốc tiêm, tùy vào tình trạng và khả năng hấp thụ của người bệnh mà áp dụng loại phù hợp


Nhóm thuốc Opioids: dành cho những bệnh nhân bị đau dữ dội, là các dẫn xuất của thuốc phiện, và có thể gây tác dụng phụ buồn ngủ, choáng váng, buồn nôn, táo bón.

Nhóm thuốc chống trầm cảm ba vòng: desipramin, nortryptylin, amitriptylin, được sử dụng trước lúc đi ngủ vì thuốc gây tác dụng phụ laf buồn ngủ, ngoài ra còn có chứng lú lẫn, mắt mờ, khô miệng, táo bón…). Amitriptylin hạn chế dùng cho người già.

Gabapentin: có thể tăng liều dùng nếu cần thiết, tác dụng phụ có thể gây ra là buồn ngủ, choáng váng, rung giật nhãn cầu.



Capsaicin dạng kem bôi: lưu ý dùng sản phẩm bôi ngoài da khi các nốt mụn đã lành, ngày bôi 3 – 4 lần.

Lidocain (băng dán 5%): dán trực tiếp lên vùng da bị đau, dùng tối đa trong 12 tiếng, có thể dùng nhiều miếng dán hoặc cắt ra để phủ đủ vùng đau.

Myehyl prednisolon acetat: dùng khi cơn đau dữ dội kéo dài, tiêm vùng khoang dưới mạng nhện của tủy sống và phải được thực hiện bởi bác sĩ da liễu chuyên môn.

Thủy châm: neurobion, terneurin, dibencozid pha trộn với lidocain tiêm vào huyệt hoặc bắp tùy loại, tác dụng tăng cường dinh dưỡng và giảm đau. Thủy châm cần tránh các huyệt đầu ngón trên tứ chi, huyệt đầu mặt, huyệt khe khớp (độc tỵ, tất nhãn, kiên ngung), huyệt nằm trên đường đi của dây thần kinh chính (ngoại quan, nội quan), huyệt nằm trên mạch máu lớn. Cũng không thủy châm nhiều huyệt trong một lần thực hiện.

Hy vọng những chia sẻ của bác sĩ có thể mang lại cho bạn nhiều thông tin bổ ích. Chúc bạn luôn khỏe mạnh và vui vẻ trong cuộc sống.

Đau thắt lưng và nguyên nhân của bệnh

Bệnh đau thắt lưng có nhiều người mắc phải hiện nay nhưng không phải  ai cũng giống ai. Đau lưng có thể xảy ra ở nhiều vị trí như đau lưng trên, đau lưng dưới, bệnh đau thắt lưng…Mỗi một vị trí đau là cần một phương pháp điều trị khác nhau nên bạn cần phải tìm hiểu thật kỹ để tìm ra cách chữa đúng đắn. Trong đó đau vùng thắt lưng là một bệnh phổ biến nhất trong những bệnh lý cơ xương khớp. Hầu hết mọi người đều có thể bị đau thắt lưng. 


Đau thắt lưng là bệnh gì?


Đau thắt lưng gồm nhiều loại như cấp tính, tái phát và mạn tính. Sau giai đoạn cấp, bệnh nhân khỏi đau hoặc trở thành đau mạn tính. Khoảng 10%-50% trường hợp đau thắt lưng mạn xuất phát từ những cơn đau cấp không được điều trị kịp thời.

Đau thắt lưng có thể hình thành do 1 số bệnh sau:


Đau thần kinh tọa: Đây là 1 trong số những bệnh phổ biến nhất điển hình bằng triệu chứng đau thắt ngang lưng. Các dây thần kinh tọa được phân bố dọc từ tủy sống tới ngón chân, vì vậy, không chỉ dừng lại ở đau thắt lưng mà dần dần cơn đau sẽ lan dần xuống đùi, bắp chân và bàn chân. Nếu không chữa trị kịp thời có thể dẫn đến liệt.

Loãng xương: Tuổi tác hoặc những tác nhân khác như lao động vất vả, ăn uống thiếu canxi khiến lớp sụn cột sống lưng của bạn mất độ dẻo dai, đàn hồi, dần dần loãng xương, cơn đau là 1 biểu hiện của điều đó.

Ngoài ra, đau thắt lưng còn có thể cảnh bảo 1 số bệnh nguy hiểm ở phụ nữ như viêm cổ tử cung, u nang buồng trứng, u xơ tử cung…Chính vì vậy, khi thấy những cơn đau diễn ra liên tục, hãy tìm đến các cơ sở y tế để thăm khám nguyên nhân và có hướng điều trị phù hợp.

Điểm danh những nguyên nhân bệnh đau thắt lưng:


Do công việc thường xuyên phải nâng, kéo vật nặng. Thậm chí, những công việc khiến bạn phải ngồi cả ngày trước bàn làm việc, hoặc ghế ngồi không phù hợp cũng khiến bạn bị đau lưng.

Đeo túi xách và ba lô thường xuyên ở một bên vai.

Tập thể dục hoặc chơi thể thao quá mức. Đặc biệt, nếu cả tuần bạn không chơi thể thao và chỉ chơi vào cuối tuần.




Tư thế đứng gù, vẹo. Đứng thẳng là cách tốt nhất để giảm trọng lực đè nén lên cột sống thắt lưng. Bạn nên đứng thẳng, ngực hơi ưỡn về phía trước, vai hơi ngả ra sau, thì toàn bộ trọng lượng của bạn sẽ được phân đều lên hai bàn chân. Điều trị gai cột sống lâu năm ở đâu http://coxuongkhoppcc.com/dieu-tri-gai-cot-song-o-dau.html

Thoát vị đĩa đệm: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau thắt lưng ở người trẻ. Đĩa đệm bị thoái hóa, rách bao xơ ngoài, khiến nhân nhầy của đĩa đệm bị thoát ra ngoài, chèn vào các rễ và dây thần kinh cột sống, gây đau đớn với các mức độ từ nhẹ đến nặng tùy theo mức độ thoát vị đĩa đệm.

Một số bệnh mạn tính cũng có thể khiến bạn bị đau thắt lưng như: hẹp ống sống gây chèn ép lên các dây thần kinh cột sống, viêm cột sống dính khớp (một bệnh có tính chất di truyền, chỉ gặp ở nam giới), lao cột sống, viêm khớp dạng thấp…

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ sẽ giúp bạn có những kiến thức để bảo vệ sức khỏe của mình và gia đình được tốt hơn. Chúc bạn luôn vui vẻ và mạnh khỏe.

Tuesday, April 17, 2018

Viêm cơ cốt hóa

Nguyên nhân của viêm cơ cốt hóa còn nhiều vấn đề chưa sáng tỏ, có thể bệnh xuất hiện sau chấn thương gây ra khối máu tụ ở phần mềm nhưng nhiều trường hợp bệnh nhân hoàn toàn không có tiền sử chấn thương…


Viêm cơ cốt hóa là sự hình thành dạng xương trong cơ, là một rối loạn hiếm gặp liên quan đến quá trình canxi hóa bất thường ở mô mềm. Thường gặp ở cánh tay hoặc cơ tứ đầu đùi.

Điều trị viêm cơ cốt hóa còn gặp khó khăn, chưa có phác đồ điều trị thống nhất cho bệnh lý này. Hiện nay, cần phải có nghiên cứu sâu hơn về chẩn đoán và điều trị hiệu quả viêm cơ cốt hóa.

Tự nhiên xuất hiện đau, không có triệu chứng của bệnh lý khớp cũng như nhiễm khuẩn tại chỗ, ở bệnh nhân trên, tự nhiên xuất hiện đau ở 1/3 trên ngoài đùi trái, đau tăng lên trong 3 tuần đầu.

Chụp cắt lớp vi tính: Cho thấy hình ảnh đặc hiệu viêm cơ cốt hóa điển hình ở vùng cơ rộng và khối tổn thương chưa hình thành tủy xương hoặc vỏ xương bất thường.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): Cho thấy hình ảnh khác nhau tùy thuộc vào giai đoạn tiến trển và dạng mô học của tổn thương. Giai đoạn đầu, hình ảnh T2W cho thấy khối “u” không đồng nhất với mật độ cao ở trung tâm. Giai đoạn muộn hơn, cốt hóa ở ngoại vị trở nên đặc hiệu hơn và trên hình ảnh T2W cho thấy một vùng đậm đặc có bờ viền mỏng bao quanh



Về mô học: Cần chẩn đoán phân biệt với u xương ác tính và giả u xương sợi ở các ngón, đó là:

Viêm cơ cốt hóa thường cho thấy một kiểu phân vùng điển hình, với một lõi nguyên bào sợi và một vùng cốt hóa rộng ở ngoại vi trong khi phần lõi có xu hướng cho thấy các tế bào sợi sắp xếp một cách lỏng lẻo và không có dạng tế bào điển hình.

Ung thư xương: Thấy có sự tăng trưởng mất trật tự với một hình ảnh chia vùng ngược lại. Ở phụ nữ xương hoặc sụn chưa trưởng thành được thấy ở vùng ngoại vi và giải xương trưởng thành thấy ở vùng trung tâm và cũng thấy các tế bào tăng sinh với hình ảnh tể bào ác tính.

Hiện nay tài liệu đề cập toàn diện về điều trị viêm cơ cốt hóa còn ít và chưa thống nhất.

Theo các tài liệu kinh điển, điều trị viêm cơ cốt hóa tập trung giải quyết: làm giảm xuất huyết, nghỉ ngơi, bất động, chườm đá, đặt cao chân, dùng thuốc giảm đau, chống viêm. Không điều trị bằng nhiệt, siêu âm kéo dài, xoa bóp, làm căng cơ và vận động mạnh để tránh gây thêm chảy máu, như vậy sẽ làm tăng nguy cơ phát triển cốt hóa.

Điều trị trước hết và cơ bản là bảo tồn, cho đến khi sự canxi hóa bớt dần, các triệu chứng thuyên giảm, khi đó có thể tiến hành phẫu thuật loại bỏ, tuy nhiên thành công của phẫu thuật còn hạn chế.

Nếu cắt bỏ sớm khi khối cốt hóa chưa trưởng thành thì nhiều khả năng sẽ phát triển trở lại. Vì vậy hầu hết các phẫu thuật viên phải đợi từ 6 – 12 tháng mới có thể xem xét loại bỏ.

Phương pháp điều trị bằng điện di ion axit axetic:


– Điện di dung dịch axit acetic 2% với dòng điện một chiều 4 mA trong 20 phút.

– Xung siêu âm cường độ 1,5W/cm2 trong 08 phút.

– Vận động nhẹ nhàng trong 05 phút trong giới hạn không gây đau.

Thời gian điều trị: 3 lần/tuần x 3 tuần liên tiếp.

Phương pháp điện di thuốc: là phương pháp dùng dòng điện một chiều để di chuyển một số ion thuốc điều trị vào cơ thể hoặc lấy các ion thuốc có hại ra khỏi cơ thể.

Hy vọng những chia sẻ chân thành từ bác sĩ qua bài viết sẽ giúp bạn đọc có được những tư liệu bổ ích. Chúc bạn luôn mạnh khỏe và vui vẻ trong cuộc sống.

Sunday, April 15, 2018

Gãy xương sườn

Gãy xương sườn là một tổn thương thường gặp trong chấn thương lồng ngực. Tuy nhiên, bạn không cần quá lo lắng vì đó chỉ là một tổn thương nhẹ, không để lại di chứng về sau.


Người bệnh ở độ tuổi thanh niên, xương sẽ phục hồi nhanh hơn so với người trung niên hay người cao tuổi, tuổi càng cao xương liền càng chậm vì loãng xương và khả năng tạo xương giảm. Và nếu người bị gãy xương sườn thực hiện đúng các hướng dẫn và không mắc bệnh tiểu đường, suy dinh dưỡng, béo phì hay hút thuốc lá thì trung bình là 1,5 – 2 tháng là xương sẽ lành.

Mặc dù gãy xương sườn và tính chất lồng ngực là phải di động nên bác sĩ sẽ không cố định xương sườn bị gãy mà chủ yếu là điều trị giảm đau và nghỉ ngơi thật tốt. Phương pháp giảm đau thường là dùng các loại thuốc giảm đau hoặc phong bế dây thần kinh liên sườn với các thuốc tê tại vị trí chấn thương.



Để giúp xương mau lành, bạn nên khuyên người nhà nghỉ ngơi hợp lý, tránh vận động mạnh, uống thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ điều trị và tái khám đúng hẹn để kiểm tra độ phục hồi của xương. Ngoài ra, chú ý bổ sung các thực phầm giàu canxi, khoáng chất và vitamin để xương phục hồi tốt nhất.

Nhiều trường hợp gãy xương sườn nhưng bác sĩ cũng chỉ cho thuốc về uống, chẳng bó bột hay cố định gì cả khiến người bệnh lo lắng và thắc mắc vì sao không cố định xương sườn bị gãy?! Mặc dù đây là một gãy xương nhưng do tính chất của lồng ngực là phải di động, nên bác sĩ sẽ không cố định xương sườn bị gãy bằng băng dính dán quanh ngực mà chủ yếu là điều trị giảm đau và nghỉ ngơi thật tốt. Điều trị gai cột sống PCC Tphcm http://coxuongkhoppcc.com/dieu-tri-gai-cot-song-tai-tp-hcm.html

Phương pháp giảm đau thường là dùng các loại thuốc giảm đau hoặc phong bế dây thần kinh liên sườn với các thuốc tê tại vị trí chấn thương.

Nếu ngươi bệnh thực hiện đúng các hướng dẫn thì trung bình khoảng 1-2 tháng là xương lành. Nếu người bệnh ở độ tuổi thanh niên, xương sẽ phục hồi nhanh hơn so với người trung niên hay người cao tuổi.

Hy vọng những chia sẽ của bác sĩ có thể làm bạn yên tâm hơn cũng như có kiến thức khám chữa bệnh tốt nhất. Chúc bạn luôn mạnh khỏe.

Tê chân tay khi ngủ do đâu?

Bị tê chân tay khi ngủ không phải dấu hiệu quá nguy hiểm nếu mọi việc chỉ diễn ra thi thoảng, NHƯNG nếu nó lặp lại nhiều lần thì bạn hãy coi chừng bởi rất có thể cơ thể của bạn đang đưa ra 1 lời cảnh báo mà chúng ta chủ quan không để ý. Hãy cùng tìm hiểu xem nguyên nhân bị tê chân tay là gì và cách khắc phục hiệu quả nhất nhé. 


Bị tê chân tay khi ngủ do nằm sai tư thế


Đây là nguyên nhân bị tê chân tay vô cùng phổ biến. Một giấc ngủ sẽ kéo dài trung bình khoảng 6 – 7 tiếng, trong khoảng thời gian này nếu bạn nằm không đúng tư thế sẽ rất dễ gây ra tình trạng tê chân tay, đau nhức mỏi lưng, đau mỏi cổ khi thức dậy vào sáng hôm sau.

Ví dụ như cả cơ thể nằm đè lên tay, hoặc vùng chân bị một vật nào đó đè lên khiến cho máu khó cung cấp đến khu vực đó thì việc tê bì như có ngàn con kiến bò lên là điều dễ hiểu.

Dấu hiệu của nhiều căn bệnh


Thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống là căn bệnh thường gặp ở những đối tượng như dân văn phòng ngồi hàng giờ liền bên chiếc máy tính, những người cúi nhiều như người dân lao động chân tay khuân vác vật nặng, thậm chí giới trẻ những người có thói quen “cắm mặt” vào điện thoại hàng ngày cũng có nguy cơ mắc bệnh cao.



Tiểu đường

Bệnh tiểu đường sẽ khiến cho long mạch máu bị cản trở bởi nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng máu không lưu thông đến các chi từ đó gây ra tê bì chân tay. Bệnh trở nặng có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tới tính mạng người bệnh.

Tim mạch

Máu sẽ được di chuyển từ tim đến các bộ phận khác của cơ thể nên nếu tim của bạn có vấn đề thì chức năng bơm máu của tim sẽ bị ảnh hưởng. Nó không chỉ gây ra tình trạng máu không đến các chi mà còn không cung cấp đủ cho các bộ phận của cơ thể. Mới đầu bạn sẽ chỉ cảm thấy tê tay chân và đau nhức nhưng sau đó bạn sẽ gặp phải nhiều triệu chứng nghiêm trọng hơn.

Dây thần kinh bị chèn ép

Hầu như người bệnh đều có cảm giác tê bì chân tay sẽ xuất hiện vào lúc sáng sớm sau khi người bệnh ngủ dậy. Khi các dây thần kinh ngón tay và cổ tay bị chèn ép thì nó sẽ trực tiếp gây ra tình trạng đau nhói, tê tê ở vùng tai đặc biệt là ở ngón giữa.

Thiếu máu

Não là cơ quan trung ương, mọi sự biến đổi của nó dù là nhỏ nhất cũng sẽ gây ra nhiều dấu hiệu nghiêm trọng. Nếu não bị thiếu máu do bất kỳ nguyên nhân nào thì nó cũng sẽ gây ra tình trạng chân, tay tê, khó chịu, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn, mắt mờ… Đây có thể là tình trạng tạm thời Ví dụ như ngồi dậy đột ngột, làm việc quá căng thẳng,

Hy vọng rằng những kiến thức được bác sĩ chia sẻ có thể giúp ích cho bạn nhé. Chúc bạn luôn vui khỏe và hạnh phúc cùng người thân.